Công ty xử lý khí thải lò hơi chuyên nghiệp, uy tín.

Rate this post

Công ty Môi Trường Sài Gòn là công ty tư vấn môi trường, công ty xử lý môi trường, cung cấp giải pháp quản lý và xử lý môi trường chuyên nghiệp. Môi Trường Sài Gòn đã tư vấn quản lý môi trường, tư vấn thiết kế, tổ chức thi công các công trình hệ thống xử lý khí thải, xử lý nước thải, xử lý nước cấp và xử lý rác thải cho nhiều công ty, nhà máy xí nghiệp, các cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trên khắp cả nước. Với kinh nghiệm và đội ngũ chuyên gia quản lý và kỹ thuật chuyên sâu, Môi Trường Sài Gòn cung cấp giải pháp quản lý và xử lý môi trường uy tín, chuyên nghiệp với chi phí tối ưu nhất.

Công ty Môi Trường Sài Gòn chuyên tư vấn, thiết kế và thi công hệ thống xử lý khí thải lò hơi đạt chuẩn, dễ dàng vận hành kiểm soát, bàn giao đúng tiến độ, quy trình làm việc bài bản chuyên nghiệp, uy tín.

Xử lý khí thải lò hơi là quá trình phân tích khí thải lò hơi, nghiên cứu phương pháp xử lý, thiết kế và thi công hệ thống xử lý khí thải lò hơi nhằm loại giảm, loại bỏ các thành phần trong khí thải lò hơi có nồng độ vượt mức bình thường có trong không khí. Mục địch đảm bảo xả thải khí thải lò hơi đạt chuẩn, không làm ô nhiễm môi trường, giúp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của quý doanh nghiệp đảm bảo ổn định và phát triển không làm phương hại đến môi trường sống của con người.

1. Thành phần, tác hại của khí thải lò hơi

1.1 Khí thải lò hơi đốt củi: Dòng khí thải ra ở ống khói có nhiệt độ vẫn còn cao khoảng 120 ~ 150 độ C, phụ thuộc nhiều vào cấu tạo lò. Thành phần của khói thải bao gồm các sản phẩm cháy của củi, chủ yếu là các khí CO2, CO, N2, kèm theo một ít các chất bốc trong củi không kịp cháy hết, oxy dư và tro bụi bay theo dòng khí. Khi đốt củi, thành phần các chất trong khí thải thay đổi tùy theo loại củi, tuy vậy lượng khí thải sinh ra là tương đối ổn định. Để tính toán ta có thể dùng trị số VT20 = 4,23 m3/kg , nghĩa là khi đốt 1 kg củi sẽ sinh ra 4,23 m3 khí thải ở nhiệt độ 20 độ C. Lượng bụi tro có trong khói thải chính là một phần của lượng không cháy hết và lượng tạp chất không cháy có trong củi, lượng tạp chất này thường chiếm tỷ lệ 1% trọng lượng củi khô. Bụi trong khói thải lò hơi đốt củi có kích thước hạt từ 500μm tớ 0,1μm, nồng độ dao động trong khoảng từ 200-500 mg/m3.

1.2 Khí thải lò hơi đốt than đá: Khí thải của lò hơi đốt than chủ yếu mang theo bụi, CO2, CO, SO2 , SO3 và NOx do thành phần hoá chất có trong than kết hợp với ôxy trong quá trình cháy tạo nên. Hàm lượng lưu huỳnh trong than ≅ 0,5% nên trong khí thải có SO2 với nồng độ khoảng 1.333 mg/m3. Lượng khí thải phụ thuộc vào mỗi loại than, với than An-traxít Quảng Ninh lượng khí thải khi đốt 1 kg than là V020 ≈ 7,5 m3/kg. Bụi trong khói thải lò hơi là một tập hợp các hạt rắn có kích thước rất khác nhau, từ vài micrômét tới vài trăm micrômét. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ phân bố các loại hạt bụi ở các khoảng đường kính trung bình (Dtb) của lò đốt than

1.3 Khí thải của lò hơi đốt dầu F.O người ta thường thấy có các chất sau: CO2, CO, NOx, SO2, SO3 và hơi nước, ngoài ra còn có một hàm lượng nhỏ tro và các hạt tro rất nhỏ trộn lẫn với dầu cháy không hết tồn tại dưới dạng son khí mà ta thường gọi là mồ hóng. Tải lượng ô nhiễm của dầu F.O

– Lượng khí thải : Lượng khí thải khi đốt dầu F.O ít thay đổi. Nhu cầu không khí cần cấp cho đốt cháy hết 1 kg dầu F.O là V020 = 10,6 m3/kg, Lượng khí thải sinh ra khi đốt hết 1 kg dầu F.O là : Vc20 ≈ 11,5 m3/kg ≈ 13,8 kg khí thải/ 1kg dầu

– Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải : Với dầu F.O đúng theo tiêu chuẩn chất lượng, khi đốt cháy trong lò hơi sẽ có nồng độ các chất trong khí thải

2. Công nghệ xử lý khí thải lò hơi

Các biện pháp giảm ô nhiễm, xử lý khí thải lò hơi

2.1 Các biện pháp quản lý ngăn ngừa ô nhiễm

Ngoài các biện pháp công nghệ, các biện pháp quản lý cũng đem lại hiệu quả rất lớn trong việc ngăn ngừa ô nhiễm khi sử dụng lò hơi. Ở quy mô tiểu thủ công nghiệp có thể áp dụng các biện pháp sau:

2.1.1 Hạn chế sử dụng các loại nhiên liệu xấu làm phát sinh nhiều bụi và hơi khí thải như các loại gỗ có vỏ lụa, gỗ có ngâm tẩm hóa chất, cao su, dầu F.O trôi nổi …

2.1.2 Giảm việc tái nhóm lò nhiều lần bằng cách xả hơi dư thay vì tắt lò.

2.1.3. Bố trí cửa mái hoặc hệ thống gương phản chiếu để người vận hành lò có thể nhìn thấy đỉnh ống khói.

2.1.4. Không sơn ống khói bằng những màu gây kích thích thị giác như màu đen, đỏ.

2.1.5. Không nhóm lò trong những giờ cao điểm có nhiều người tập trung; mồi lò bằng những nhiên liệu sạch dễ cháy như dầu lửa, dầu D.O, không dùng cao su, nhựa…

2.1.6. Đưa chỉ tiêu vận hành lò không có khói đen vào tiêu chuẩn khen thưởng.

2.1.7. Không bố trí ống khói lò hơi ở các vị trí bất lợi như ở phía trên gió đối với cửa sổ của các nhà cao.

Yếu tố gây ảnh hưởng tới tải lượng ô nhiễm

+ Độ ẩm của than củi

+ Cung cấp lượng khí thổi vừa đủ

+ Định thời gian chọc xỉ hợp lý

Giảm bớt lượng bụi trong khí thải

Các kết quả nghiên cứu cho thấy bụi trong khói thải lò hơi đốt củi và than có kích thước lớn, có thể dùng các loại buồng lắng bụi dưới tác dụng của lực quán tính và lực trọng trường.Giảm ô nhiễm, xử lý khí thải lò hơi đốt dầu FO

Để ngăn ngừa chất ô nhiễm trong khí thải lò hơi, việc trước hết là phải hoàn thiện thiết bị đốt dầu F.O bằng cách: Thay thế vòi phun và quạt gió sao cho sương dầu được tán đủ nhỏ để cháy hết và tỷ lượng dầu – gió được cân chỉnh hợp lý. Có hai khâu tác động rất lớn đến sự cháy của dầu trong lò mặc dù vòi phun đã rất hoàn thiện đó là: A – Kiểm soát và bảo đảm lượng nước lẫn trong dầu không quá lớn B – Nâng nhiệt độ hâm dầu F.O trước vòi phun lên tới 120 độ C.

Khí thải sinh ra từ lò hơi có nhiệt độ rất cao được sục vào trong bể tản nhiệt kín chứa nước lạnh để giảm nhiệt độ. Dòng khí mang theo nhiệt độ cao làm cho nước trong bể nóng lên. Nước nóng trong bể tản nhiệt đi theo ống dẫn được lưu thông với bể làm mát. Máy thổi khí cung cấp khí tươi cho hệ thống đường ống sục khí dưới đáy của bể làm mát, kết quả nước trong bể này được làm mát và tuần hoàn trở lại bể tản nhiệt theo dòng đối lưu.

Nhiệt độ dòng khí thải tại bể tản nhiệt được giảm xuống đáng kể, dòng khí này đi lên từ đáy bể sẽ theo đường ống dẫn khí đi đến tháp giải nhiệt. Tại đây được bố trí hệ thống giàn phun mưa cùng với hai lớp vật liệu lọc với các vách ngăn tràn. Dung dịch hấp phụ được bơm từ bể chứa dung dịch theo ống dẫn đến giàn phun mưa. Nhờ sự phân bố đều dung dịch trên toàn bộ tiết diện ngang của 2 lớp vật liệu lọc đã làm cho khả năng tiếp xúc giữa dòng khí và dung dịch tăng cao.

Khí SO2 sẽ tác dụng với dung dịch hấp phụ theo phương trình phản ứng sau:

SO2 + H2O -> H2SO3 H2SO3 + Ca(OH)2 -> CaSO3.2H2O SO3.2H2O + 1/2O2 -> CaSO4.2H2O

Các chất rắn CaSOx được lắng nhờ hệ thống lắng ly tâm được đặt trong bể chứa dung dịch. Cặn lắng được bơm vào bể chứa bùn và đem đi xử lý, dung dịch hấp phụ được bơm tuần hoàn trở lại tháp. Khí SO2 chuyển động với vận tốc cao 5,5 – 6 m/s để hòa trộn với chất lỏng có thể mang theo các hạt sương. Màng tách nước được đặt ở tầng trên cùng của tháp có chức năng giữ lại các hạt sương bị mang theo cùng dòng khí đi lên. Ngoài ra màng này cũng có nhiệm vụ hấp phụ lượng khí thải còn sót lại ở 2 lớp vật liệu lọc bên dưới.

Với hơn 6 năm kinh nghiệm và sở hữu đội ngủ chuyên gia kỹ thuật, Môi Trường Sài Gòn đã tư vấn, thiết kế, thi công các công trình xử lý khí thải đạt chuẩn với chi phí tối ưu nhất cho nhiều cơ sở, nhà máy sản xuất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành.

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn đáp ứng nhu cầu phù hợp nhất cho quý khách: Hotline 0985 802 803